VnHocTap.com giới thiệu đến các em học sinh lớp 12 bài viết Cấu trúc của quần thể, nhằm giúp các em học tốt chương trình Sinh học 12.
Nội dung bài viết Cấu trúc của quần thể:
1. Cấu trúc giới tính Trong thiên nhiên, tỉ lệ đực/cái của các loài thường là 1/1. Ở những loài trinh sản, tỉ lệ con đực rất thấp, có khi không có. Tỉ lệ đực/cái có thể thay đổi do ảnh hưởng của môi trường. Ví dụ :khi trúng vích được ấp ở nhiệt độ thấp hơn 15°C thì Số con đực nở ra nhiều hơn con cái, khi ấp ở nhiệt độ cao, khoảng 34°C thì số con cái nở ra nhiều hơn con đực. 2. Tuổi và cấu trúc tuổi Tuổi được tính bằng thời gian. Có 3 khái niệm về tuổi thọ : tuổi thọ sinh lí được tính từ lúc cá thể sinh ra cho đến khi chết vì già ; tuổi thọ sinh thái được tính từ lúc cá thể sinh ra đến khi chết vì các nguyên nhân sinh thái và tuổi quần thể là tuổi thọ trung bình của các cá thể trong quần thể. Cấu trúc tuổi là tổ hợp các nhóm tuổi của quần thể. Cấu trúc tuổi có thể phức tạp hay đơn giản, liên quan với tuổi thọ quần thể, vùng phân bố của loài. Ở loài nào có vùng Nhóm tuổi Nhóm tuổi Nhóm tuổi trước sinh sản đang sinh sản sau sinh sản phân bố rộng, những quần thể sống ở vùng ôn đới thường có cấu trúc tuổi phức. Hình 52.3. Tháp tuổi của 3 quần thể tạp hơn so với những quần. Với trạng thái phát triển khác nhau thể sống ở vùng vĩ độ thấp. A – Quần thể trẻ hay đang phát triển ; B – Quần thể ổn định ; Cấu trúc tuổi của quần thể C – Quần thể già hay suy thoái. còn thay đổi theo chu kì ngày, đêm, chu kì mùa. Ví dụ : Vào ban đêm, trong quần thể của các loài giáp xác, nhóm tuổi trẻ đông do chúng sinh sản tập trung vào ban đêm. Mùa xuân hè là mùa sinh sản, ở quần thể động, thực vật, nhóm tuổi trẻ đông hơn so với các nhóm tuổi cao.
Nói chung, quần thể gồm có 3 nhóm tuổi sinh thái : nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi đang sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Khi xếp liên tiếp các nhóm tuổi từ non đến già, ta có tháp tuổi hay tháp dân số (hình 52.3). Mỗi nhóm tuổi được xem như một đơn vị cấu trúc tuổi của quần thể. Do đó, khi môi trường biến động, tỉ lệ các nhóm tuổi biến đổi theo, phù hợp với điều kiện mới. Nhờ đó, quần thể duy trì được trạng thái ổn định của mình. Kích thước quần thể Một số loài không có nhóm tuổi sau sinh sản (cá chình, cá hồi Viễn Đông) vì sau khi đẻ, cá bố mẹ đều chết. Ở nhiều loài côn trùng (chuồn chuồn, phù du, ve sầu, muỗi…), giai đoạn trước sinh sản kéo dài một vài năm, nhưng giai đoạn sinh sản và sau sinh sản chỉ kéo dài 3-4 tuần lễ. Cấu trúc dân số của quần thể người Con người ra đời cách đây khoảng 5 triệu năm, nhưng người thông minh (Homo sapiens) mới xuất hiện vào khoảng 200 000 năm về trước. Từ đó, g dân số ngày một tăng. Khoảng 8 10 000 năm trước Công Nguyên, nhân loại mới có khoảng 5 triệu người. Đến năm 1650 sau Công Nguyên, con số đó tăng lên 500 triệu. X 104 Vào thời gian sau, khoảng thời gian 1000000 100000 10000 1000 100 10 để dân số tăng gấp đôi ngày càng rút Năm (cách đây) ngắn do tốc độ gia tăng ngày một cao, nhất là ở các nước đang phát triển. Đường cong dân số đang ở pha tăng nhanh (hình 52.4). Theo dự báo, đường cong này sẽ đạt đến tiệm cận Thời đại phải sau 150 năm nữa. Hiện tại, kích đồ đá mới đồ đồng : có sắt thước dân số thuộc các nước phát người.
Trước Công triển đã bước vào trạng thái ổn định, Công Nguyên Nguyên nhưng ở các nước đang phát triển, sự ổn định dân số sẽ đến muộn hơn, vào năm 2150. Năm 8000 6000 4000 2000 1000 0 1000 1900 Ở các nước đang phát triển (Việt Hình 52.4. Sự tăng dân số nhân loại Nam, Inđônêxia, Ấn Độ…), tháp dân Số là một tam giác cân, đáy rộng. 1. Đường cong phát triển dân số theo thang Dân số của một quốc gia được gọi là logarit từ thời điểm cách đây 1000 000 năm, ổn định khi cấu trúc tuổi của nó phù hợp với 3 pha : A – Thời đại công cụ lao không thay đổi, mức sinh sản và mức động thô sơ (sự gia tăng dân số rất chậm) ; nhập cư cân bằng với mức tử vong và B – Thời đại của nền văn minh nông nghiệp mức xuất cư. Tháp dân số của một (dân số bắt đầu tăng nhanh) ; C – Thời đại nước mà đáy bị thu hẹp hơn (nhóm khoa học và công nghiệp, dân số bùng nổ. trước sinh sản giảm so với nhóm sinh 2. Đường cong phát triển dân số nhân loại từ sản) thì dân số của nước đó bị co lại thời đồ đá mới đến nay. (hình 52.5). Thời Thời đại đại Sau Độ tuổi Châu Phi Liên bang Nga Châu Âu Hình 52.5. Tháp dân số của các nước đang phát triển (châu Phi), ốn định (Liên bang Nga) và suy giảm (châu Âu).